h1

h2

h3

h4

h5
h6
5 Lý Do Vì Sao Nước Thải Cao Su Ô Nhiễm

5 LÝ DO VÌ SAO NƯỚC THẢI CAO SU Ô NHIỄM

 

nuoc-thai-cao-su

 

1. Nước thải cao su ô nhiễm vì nồng độ BOD, COD & SS cao

Nước thải được thải ra từ quá trình xử lý cao su thường chứa hàm lượng BOD, COD và SS cao. Nguồn chính của các chất ô nhiễm là chất làm đông tụ và mủ đông. Các hợp chất này sẽ bị phân hủy sinh học và tiêu thụ một lương oxy cao nếu xả ra nguồn nước tiếp nhận.

BOD của nước thải cao su trong giai đoạn đánh đông trong sản xuất mủ cốm là 3859 đến 9780, giai đoạn sản xuất mủ ly tâm là 1890 đến 17500. Còn COD lần lượt là  4358 đến 13127 và 3560 đến 28450. (Nguồn: Giáo trình xử lý nước thải PGS. TS Nguyễn Văn Phước, 2010). Mức độ BOD, COD như thế này cho thấy nước thải cao su ô nhiễm khá nặng.

2. Nước thải cao su ô nhiễm vì có tính axit 

Nước thải chế biến cao su về cơ bản có tính axit. Mức độ axit được sử dụng khác nhau, tùy thuộc vào pH của từng nhà máy. Do sử dụng axit trong quá trình đông tụ latex, nước thải được thải ra từ các nhà máy cao su có tính axit và hòa tan lại protein cao su. Nước thải bao gồm chủ yếu là các vật liệu hữu cơ có chứa cacbon, nitơ và sunfat. Số lượng axit được sử dụng cho quá trình đông tụ của mủ, cụ thể là trong mủ cao su sau khi hoạt động ly tâm, thường được tìm thấy là cao hơn so với yêu cầu thực tế.

 

3. Nồng độ amonia và nitơ cao

Nồng độ amonia cao trong nước thải cao su gây ra một mối đe dọa nghiêm trọng khác đối với môi trường. Hầu hết các nhà máy sản xuất mủ tập trung ở miền Nam Thái Lan xả nước thải đã xử lý có chứa hàm lượng nitơ & amoniac cao vào một con sông hoặc kênh gần đó làm ô nhiễm nước. Nếu nồng độ amonia cao được thải vào các vùng nước sẽ làm chết một số sinh vật sống trong nước.

4. Hàm lượng sunfat cao

 

Nước thải từ các nhà máy sản xuất cao su chứa hàm lượng sulfate cao. Nguyên nhân là do axit sulfuric được sử dụng trong quá trình đông tụ mủ cao su. Hàm lượng sulfate cao trong quá trình này có thể gây ra vấn đề trong hệ thống xử lý kỵ khí sinh học vì nồng độ H2S cao sẽ được giải phóng ra môi trường và gây ra vấn đề về mùi hôi. H2S tự do cũng ức chế quá trình tiêu hóa, làm hiệu quả xử lý chất hữu cơ thấp hơn (Yeoh et. Al., 1993).

H2S cao là vấn để cố hữu trong các hệ thống nước thải cao su. Cho đến nay, Odour Control là sản phẩm chứng minh được hiệu quả xử lý vượt trội khi xử lý H2S trong các nhà máy ở miền Trung Việt Nam.

Xem thêm về sản phẩm Odour Control Plus tại đây

 

5. Mùi hôi nồng nặc

Các hợp chất gây mùi như hydro sunfua, amoniac, amin, tạo thành trong nhiều quá trình xử lý nước thải. Hầu hết mùi của thiên nhiên hữu cơ phát sinh từ sự phân hủy yếm khí của các hợp chất chứa nitơ và lưu huỳnh (Dague, 1972; Henry, 1980). Mùi là phát hiện ngay cả ở nồng độ rất thấp cũng gây khó chịu trong vài trăm dặm về phía hạ lưu nhà máy cao su. Các vấn đề trình bày khác nhau đáng kể tùy thuộc vào vị trí nhà máy, nguyên liệu thô được sử dụng và số lượng sản phẩm trung gian .

Odour Control sẽ xử lý mùi hôi theo cơ chế tiêu hóa, xử lý tận gốc bào tử mùi. Khác với các sản phẩm khác chỉ đang đè mùi, làm cho các mùi đó thực sự không mất đi.

-----------

4 bước nuôi cấy vi sinh F33 cho nước thải sinh hoạt